Nguyên bản của ATA

Nguyên bản của ATA

December 22, 2018 Off By admin

Control Data Corporation (CDC; sự phân chia ổ cứng của họ sau này được gọi là Imprimis). Western Digital và Compaq thực sự tạo ra cái được gọi là ổ đĩa giao diện IDE ATA đầu tiên cũng là cái đầu tiên thiết lập sơ đồ chân đầu nối 40 chân, ổ đĩa IDE ATA đầu tiên là ổ đĩa 40MB Wren IICDC nửa chiều cao 5 1/4” với bộ điều khiển WD tích hợp và khởi đầu được dùng ở các hệ thống Compaq 38t đầu tiên năm 1986. Tôi nhớ đã trông thấy ổ đĩa này lần đầu năm 1986 tại triển làm Comdex mùa thu, ngoài (tại thời điểm này) cáp dây 40 chân duy nhất, tôi nhớ bị ấn tượng bởi đèn LED hoạt động màu xanh trên khung lắp (bezel) phía trước (Phần lớn ổ đĩa cho tới lúc đó đều dùng đèn LED đỏ).

Nguyên bản của ATA

ATA

Compaq là công ty đầu tiên kết hợp thiết bị tiếp hợp bus đặc biệt trong hệ thống của họ để phòng theo đầu nối cạnh bus AT 98 chân (cùng được biết như ISA) trên bo mạch chủ thành đầu nối loại chụp đầu 40 chân nhỏ hơn mà ổ đĩa có thể cắm vào. Các đầu nối 40 pin đều cần thiết bởi vì một bộ điều khiển ổ đĩa không bao giờ cần nhiều hơn 40 đường bus ISA. Các ổ đĩa ATA 2 1/2” trong các máy tính xách tay dùng bộ siêu kết nối 44 chân hay 50 chân, bao gồm những chân thêm vào cho nguồn và đặc điểm cấu hình. Các chân (pin) từ bus ISA đầu tiên được dùng trong ATA là những chân chỉ dành cho tín hiệu được quy định bởi bộ điều khiển ổ cứng AT loại tiêu chuẩn. Cho thí dụ, bởi vì bộ điều khiển ổ đĩa loại AT chủ yếu chỉ dùng yêu cầu ngắt (IRQ: interrupt request) dòng 14, đầu nối ATA bo mạch chủ yếu chỉ cung cấp dòng IRQ) đó; không cần thiết các dòng IRQ khác. Thậm chí nếu giao diện ATA được tích hợp trong South Bridge chipset bo mạch hay chip trung tâm điều khiển I/O (khi nó trong các hệ thống mới hơn) và chạy ở những tốc độ bus cao hơn, sơ đồ chân và các chức năng của chân vẫn tương tự như thiết kế ban đầu được lấy ra từ bus ISA.

Lưu ý

Nhiều người dùng hệ thống với đầu nối ATA trên bo mạch chủ tin rằng bộ điều khiển ổ cứng được dựng sẵn trên bo mạch, nhưng về kỹ thuật thì bộ điều khiển thực sự nằm trên ổ đĩa. Mặc dầu các công ATA tích hợp trên bo mạch thường được xem là những bộ điểu khiển, chúng khá chính xác để được gọi là những thiết bị tiếp hợp chủ (host adapter) (mặc dù bạn sẽ hiếm khi nghe thuật ngữ này). Thiết bị tiếp hợp chủ có thể được nghĩ như một thiết bị kết nối bộ điều khiển đến một bus.

Cuối cùng là, thiết kế giao diện ổ đĩa và đầu nối ATA 40 chân được xem xét bởi một trong những ủy ban tiêu chuẩn ANSI, ủy ban cùng với các nhà sản xuất ổ đĩa giải quyết một số khiếm khuyết, quy định lại một số chưa chặt chẽ và công bố cái được biết như giao diện CAM ATA (Common Access Method AT Attachment), ủy ban CAM ATA được hình thành vào tháng 10 năm 1988 và tài liệu về sản phẩm đầu tiên của giao diện AT Attachment được giới thiệu vào tháng 3 năm 1989. Trước tiêu chuẩn CAM ATA, nhiều công ty, như là Conner Peripherals (sau này được sát nhập vào Seagate Technology), thực hiện những thay đổi về đăng kí độc quyền đối với giao diện gốc được thiết kế bởi CDC. Kết quả, nhiều ổ đĩa ATA cũ hơn từ cuối những năm 1980 rất khó khăn để tích hợp vào thiết kế hai ổ đĩa do những khác biệt nhỏ trong giao diện gây ra các sự cố khả năng tương thích trong số các ổ đĩa. Đầu những năm 1990, phần lớn nhà sản xuất ổ đĩa cho những ổ đĩa của họ hoàn toàn theo tiêu chuẩn chính thức, loại bỏ được những sự cố khả năng tương thích này.

Một số quy định của tiêu chuẩn cho sự mở rộng những lệnh và chức năng người sản xuất cụ thể. Những lệnh và chức năng người sản xuất cụ thể này là nguyên nhân rất quan trọng để sử dụng các chương trình OEM cụ thể cho việc kiểm tra các ổ đĩa ATA. Để vận hành hết khả năng, chương trình định dạng phải hiểu những lệnh của người sản xuất cụ thể cho ánh xạ lại những lỗi. Không may, những lệnh của ổ đĩa này và ổ đĩa kia khác biệt nhau từ OEM đến OEM, làm rắc rối “tiêu chuẩn” ở mức độ nào đó. Phần lớn nhà sản xuất ổ đĩa ATA công bố phần mềm định dạng/khởi tạo ổ đĩa trên trang web của họ.

Parallel ATA là một giao diện parallel 16 bit từ từ rút lui trước giao diện serial của SATA. Những cáp Serial ATA mảnh hơn, nhỏ hơn cung cấp tốc độ cao hơn do những tốc độ tính theo chu kỳ cao hơn được cho phép và dễ dàng hơn đáng kể để làm việc hơn là những cáp dây PATA lớn.

Bạn có muốn tìm hiểu thêm về laptopcác loại màn hình!